1. Lạc nội mạc tử cung là gì?
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa mạn tính, phức tạp, dễ tái phát, trong đó có sự hiện diện của mô giống mô tuyến ở nội mạc tử cung và mô đệm tùy hành nằm ngoài buồng tử cung. Nói cách khác, bình thường các tế bào nội mạc tử cung chỉ hiện diện trong lòng tử cung, tạo thành máu kinh và chảy ra ngoài theo chu kỳ hành kinh, nhưng vì một lí do nào đó, các tế bào này lạc chỗ nằm ngoài tử cung và nguyên nhân, sinh bệnh học vẫn còn chưa rõ ràng (Grummer, 2013) . Sự hiện diện của những mô lạc chỗ này thúc đẩy sự hình thành các phản ứng viêm mãn tính và là bệnh lí phụ thuộc estrogen.
Tần suất mắc bệnh không được biết chính xác, ước tính khoảng 10% phụ nữ độ tuổi sinh sản. Trong số bệnh nhân LNMTC có khoảng 40 – 82% có triệu chứng đau vùng chậu mạn tính, 50% phụ nữ bị ảnh hưởng gây hiếm muộn vô sinh.Lạc nội mạc tử cung có nhiều vị trí, nhưng thông thường nhất là lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung (Adenomyosis) và lạc nội mạc tử cung trong buồng trứng (Endometriosis).
Lạc nội mạc tử cung khiến phụ nữ khó mang thai, thậm chí vô sinh.
2. Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết lạc nội mạc tử cung
Triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở mỗi người không giống nhau. Triệu chứng có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí của lạc nội mạc tử cung.
Bộ ba triệu chứng cổ điển là đau bụng khi hành kinh, đau khi giao hợp và vô sinh hiếm muộn.
Đau bụng khi hành kinh
đau quanh thời kỳ kinh nguyệt. Đau có thể xảy ra với kinh nguyệt hoặc trước thời kỳ kinh nguyệt từ 1 đến 3 ngày. Đau có khuynh hướng đạt đỉnh 24 giờ sau khi bắt đầu kinh nguyệt và giảm dần sau 2 đến 3 ngày. Thường bị đau quặn hoặc đau âm ỉ liên tục nhưng có thể đau nhói.
Đau sau khi quan hệ
Triệu chứng đau này được mô tả như kiểu đau “sâu”, thường đau âm ỉ sau khi quan hệ.
Vô sinh hiếm muộn
Tỷ lệ có thai tự nhiên các cặp vợ chồng bình thường khoảng 15-20% mỗi tháng và giảm dần theo tuổi. Đối với phụ nữ bị LNMTC, tỷ lệ này có xu hướng giảm còn khoảng 2-10% (Hughes EG, 1993) và liên quan đến tỷ lệ sinh sống thấp hơn (Collins JA, 1995). Sinh lý bệnh lạc nội mạc tử cung gây hiếm muộn như sau:inh lý bệnh lạc nội mạc tử cung gây hiếm muộn như sau:
- Đau khi giao hợp làm giảm ham muốn và tần suất quan hệ tình dục.
- Giảm số lượng và chất lượng trứng do các chất gây viêm, chất oxy hóa được phóng thích từ dịch nang lạc nội mạc.
- Dính vùng chậu gây hạn chế quá trình lấy noãn từ buồng trứng đến ống dẫn trứng và/hoặc ngăn chặn quá trình di chuyển tinh trùng vào ống dẫn trứng.
- Giảm tỷ lệ làm tổ của phôi do các chất gây viêm và kháng progesterone.
- Tăng nguy cơ sẩy thai, sanh non, nhau tiền đạo, tăng huyết áp thai kỳ, mổ lấy thai và tiền sản giật.
4. Điều trị lạc nội mạc tử cung như thế nào trên bệnh nhân hiếm muộn
Điều trị hiếm muộn liên quan lạc nội mạc tử cung được tiếp cận theo 3 phương thức: điều trị nội khoa, phẫu thuật, hỗ trợ sinh sản và các kỹ thuật liên quan.
Điều trị nội khoa:
Các thuốc nội tiết ức chế phóng noãn về lý thuyết có thể ức chế sự phát triển mô lạc nội mạc tử cung – là mô phụ thuộc estrogen. Tuy nhiên điều trị nội khoa sẽ phù hợp với các phụ nữ đã có đủ bé. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản việc ức chế phóng noãn nên cân nhắc vì ảnh hưởng đến khả năng có thai.
Phẫu thuật:
Phẫu thuật nội soi thường chỉ định trong trường hợp LNMTC nhằm mục đích lấy bỏ tổn thương LNMTC và phục hồi giải phẫu vùng chậu. Thường được chỉ định trong các trường hợp lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng.
Nang lạc nội mạc tử cung thường đáp ứng kém với điều trị nội khoa Tuy nhiên phẫu thuật luôn được cân nhắc trên các phụ nữ mong con (đặc biệt LNMTC buồng trứng vì có thể ảnh hưởng giảm số lượng nang noãn dự trữ buồng trứng hay suy buồng trứng sau phẫu thuật).
Để bảo tồn dự trữ buồng trứng, các nhà khoa học đã nghiên cứu một phương pháp khác là gây xơ hóa nang lạc nội mạc tử cung. Thay vì phải phẫu thuật, bác sĩ sẽ chọc hút nang lạc nội mạc bằng kim qua ngã âm đạo. Việc chọc hút nang sẽ hút được dịch nang ra ngoài giúp giảm kích thước của nang và kèm với bơm rửa nang lạc nội mạc bằng cồn Ethanol sẽ giúp giảm tỉ lệ tái phát nang sau thủ thuật.
Lợi ích của phương pháp này là tránh được nguy cơ giảm dự trữ buồng trứng so với phẫu thuật
Về mặt hiệu quả điều trị phương pháp này tương đương với phẫu thuật. Tỉ lệ tái phát của liệu pháp xơ hóa bằng cồn Ethanol rửa ≥ 10 phút là 9,1% .
Hỗ trợ sinh sản:
Nếu bạn đã để cho có thai trong vòng 1 năm mà chưa mang thai, nên nhanh chóng thực hiện các phương pháp hỗ trợ sinh sản như: bơm tinh trùng vào buồng tử cung, thụ tinh trong ống nghiệm.Khi bạn có thai các triệu chứng lạc nội mạc tử cung thường giảm bớt hoặc mất đi dần do không hành kinh trong thời gian dài.
5. Bạn nên làm gì khi nhận biết mình có các dấu hiệu lạc nội mạc tử cung?
Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản, nên khi được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung, bạn nên đến ngay các trung tâm y khoa, chuyên khoa hiếm muộn sớm nhất để song hành vừa được điều trị lạc nội mạc tử cung vừa được điều trị hỗ trợ sinh sản.
IVF Phương Châu là đơn vị Hiếm muộn đầu tiên tại Đồng bằng sông Cửu Long đạt cùng lúc hai tiêu chuẩn kiểm định uy tín trên thế giới về tiêu chuẩn chất lượng bệnh viện (JCI) và tiêu chuẩn chất lượng riêng biệt cho Hỗ trợ sinh sản (RTAC).
- Hotline: 0939 123 242
- Địa chỉ: Lầu 1- BVQT Phương Châu, số 300 Nguyễn Văn Cừ (nối dài), An Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ
- Link đăng ký khám: https://forms.gle/QXPmj6TVqD22eJU78
- Zalo: https://zalo.me/3151939064448063345
- Fanpage: https://www.facebook.com/ivfphuongchau
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@ivfphuongchau/
- Tổng đài BVQT Phương Châu (24/24): 1900 54 54 66
Tài liệu tham khảo:
1. Giulia Bonavina, Hugh S. Taylor. Endometriosis-associated infertility: From pathophysiology to tailored treatment. Endocrinol., 26 October 2022.
2. Guerriero S, Saba L, Pascual MA, et al: Transvaginal ultrasound vs magnetic resonance imaging for diagnosing deep infiltrating endometriosis: systematic review and meta‐analysis. Ultrasound Obstet Gynecol 51 (5):586–595, 2018
3 . Ferries-Rowe E, Corey E, Archer JS: Primary dysmenorrhea: Diagnosis and therapy. Obstet Gynecol 136 (5):1047–1058, 2020.
4. Adamson GD, K. S., Hummelshoj L. Creating solutions in endometriosis: global collaboration through the World Endometriosis Research Foundation. J Endometriosis 2: 3–6, 2020.
5 .Đánh giá hiệu quả của liệu pháp gây xơ trong điều trị u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng, Nguyễn Anh Danh, 2018